Phào chỉ nhựa giá rẻ Phú Minh Khôi tại Yên Bái
Cam kết 3 “KHÔNG” của Phú Minh Khôi khi cung cấp dịch vụ cug cấp phào chỉ nhựa
Dịch vụ cug cấp phào chỉ nhựa do Công ty Phú Minh Khôi cung cấp luôn tự tin đưa ra những cam kết uy tín nhất. Điều này giúp quý khách hàng có thể tin tưởng tuyệt đối khi trải nghiệm dịch vụ tại công ty.
- KHÔNG dùng sai vật liệu: Quá trình thi công phào chỉ nhựa, công ty luôn dùng đúng chất lượng vật liệu khách hàng lựa chọn. Tất cả đều được thể hiện rõ trong hồ sơ dự toán chi tiết của từng hạng mục công trình mà công ty thực hiện.
- KHÔNG bán thầu: Khi đã nhận sự ủy thác của khách hàng, dịch vụ sẽ trực tiếp đưa nhân viên công ty thực hiện. Chúng tôi cam kết không bán thầu cho bên thứ 3. Vì vậy, khách hàng có thể yên tâm hợp tác mà không phải lo lắng việc chịu trách nghiệm chất lượng công trình thuộc về ai.
- KHÔNG phát sinh phụ phí: Bảng giá được báo chi tiết, công khai ngay từ đầu. Quá trình thi công sẽ không phát sinh phụ phí nên khách hàng có thể yên tâm tuyệt đối.
Khách hàng hãy liên hệ ngay đến số hotline: 0906.976.838 -0934.764.868. Công ty Phú Minh Khôi rất hân hạnh chào đón quý khách hàng đến và trải nghiệm dịch vụ cung cấp phào chỉ nhựa uy tín. Chúng tôi luôn nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng sự phục vụ chuyên nghiệp, hiệu quả tiết kiệm và chất lượng tốt nhất trong từng công trình.
Yên Bái [3] là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc, Việt Nam.[4][5]
Năm 2018, Yên Bái là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 50 về số dân, xếp thứ 56 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 57 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 60 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 815.600 người dân[6], GRDP đạt 27.404 tỉ Đồng (tương ứng với 1,18 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 33,6 triệu đồng (tương ứng với 1.459 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 6,31%.[7]
Mục lục
- 1Địa lý
- 2Hành chính
- 3Địa hình
- 4Điều kiện tự nhiên
- 5Kinh tế
- 6Dân tộc
- 7Lịch sử
- 8Giao thông
- 9Đặc sản, lâm thổ sản
- 10Du lịch
- 11Giáo dục
- 12Chú thích
- 13Liên kết ngoài
Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]
Yên Bái nằm ở vùng Tây Bắc tiếp giáp với Đông Bắc. Phía đông bắc giáp hai tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang, phía đông nam giáp tỉnh Phú Thọ, phía tây nam giáp tỉnh Sơn La, phía tây bắc giáp hai tỉnh Lai Châu và Lào Cai [8]. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Yên Bái, cách thủ đô Hà Nội 158 km.
Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]
Tỉnh Yên Bái có 9 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện với 173 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 13 phường, 10 thị trấn và 150 xã.
Ruộng bậc thang tại Cao Phạ, huyện Mù Cang Chải
Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Yên Bái | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
|
Địa hình[sửa | sửa mã nguồn]
Yên Bái có diện tích tự nhiên 6.882,9 km², nằm trải dọc đôi bờ sông Hồng.
Địa hình Yên Bái có độ dốc lớn, cao dần từ đông sang tây, từ nam lên bắc, độ cao trung bình 600 mét so với mực nước biển và có thể chia làm hai vùng: vùng thấp ở tả ngạn sông Hồng và lưu vực sông Chảy mang nhiều đặc điểm của vùng trung du; vùng cao thuộc hữu ngạn sông Hồng và cao nguyên nằm giữa sông Hồng và sông Đà có nhiều dãy núi. Đèo Khau Phạ là đèo hiểm trở và dài nhất trên tuyến quốc lộ 32 với độ dài trên 30 km.
Điều kiện tự nhiên[sửa | sửa mã nguồn]
Sông ngòi[sửa | sửa mã nguồn]
Đèo Khau Phạ trên Quốc lộ 32
Ngoài hai con sông lớn là sông Hồng và sông Chảy, còn có khoảng 200 ngòi, suối lớn nhỏ và hồ, đầm. Đầu thập niên 1960, Liên Xô giúp thiết kế hồ Thác Bà là hồ nước nhân tạo có diện tích mặt nước trên 20.000 ha, với khoảng 1.300 đảo lớn nhỏ. Hồ có sức chứa 3–3,9 tỷ m³ nước với mục đích ban đầu là chạy nhà máy thuỷ điện Thác Bà - công trình thuỷ điện lớn đầu tiên ở Việt Nam.
Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]
Yên Bái có khí hậu đặc trưng của khí hậu cận nhiệt đới ẩm của miền bắc Việt Nam, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông phi nhiệt đới lạnh và khô.
Rừng[sửa | sửa mã nguồn]
Yên Bái có rừng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới trên núi cao. Ở đây có gỗ quý pơ-mu sẽ tốt cho sức khỏe và đuổi muỗi nếu làm giường. Diện tích rừng chiếm 54%.
Khoáng sản[sửa | sửa mã nguồn]
đá đỏ Lục yên
Tài nguyên khoáng sản trữ lượng khá lớn như đá đỏ, sắt, thạch anh, đá fenspat, đá trắng Đông Nam Á.
Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]
Bài chi tiết: Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP
Bài chi tiết: Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người
Nông nghiệp: Đất nông nghiệp chiếm gần 10% diện tích tự nhiên, trong đó có cánh đồng Mường Lò rộng 2.300 ha nổi tiếng vùng Tây Bắc với nhiều sản vật có giá trị như: chè, quế, gạo nếp Tú Lệ, cam Lục Yên, nhãn Văn Chấn. Dân số Yên Bái phần lớn là nông dân, chiếm 85% tổng số dân trong huyện. Các sản phẩm nông nghiệp chính gồm có: lúa, cam, quế, ngô, khoai...
Công nghiệp: Vì là tỉnh miền núi, nên công nghiệp Yên Bái kém phát triển hơn so với các tỉnh miền xuôi. Sản phẩm công nghiệp chính gồm: chè khô, xi măng, gỗ,...
Dịch vụ: Dịch vụ ở Yên Bái phát triển tầm trung bình. Các ngành ngân hàng, buôn bán lớn, bất động sản đều tập trung ở các nơi đông đông dân cư, đô thị lớn như: thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ, các thị trấn đông đúc,... còn những vùng cao, miền núi thì dịch vụ là những phiên chợ vùng cao để trao đổi hàng hoá.
Tổng quát kinh tế Yên Bái: Nhìn chung Yên Bái có nền kinh tế khá đa dạng, nhưng Yên Bái vẫn là tỉnh nghèo. Yên Bái có tỷ lệ hộ nghèo là 20,2%. Trong đó hai huyện Mù Căng Chải và Trạm Tấu rất khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo hai huyện này lần lượt là 58% và 53%, đây cũng là 2 huyện nằm trong danh sách những huyện nghèo nhất nước. Các khu vực miền núi nhiều nơi có tỉ lệ nghèo vượt ngưỡng 80% đặc biệt là các xã vùng cao. Riêng miền xuôi những nơi như tp. Yên Bái, tx.Nghĩa Lộ, các huyện Lục Yên, Văn Yên,... thì kinh tế khá hơn, tỉ lệ nghèo ở những nơi này khoảng 9-16%.
Dân tộc[sửa | sửa mã nguồn]
Thổ cẩm bán trong chợ Mường Lò, Nghĩa Lộ
Hiện nay, toàn tỉnh có 821.030 người (năm 2019), gồm 30 dân tộc chung sống. Các dân tộc ở Yên Bái sống xen kẽ, quần tụ ở khắp các địa phương trên địa bàn của tỉnh, với những bản sắc văn hoá đậm nét dân tộc. Gồm có các dân tộc Kinh, dân tộc Tày, dân tộc Dao, dân tộc Mông... 19,8% dân số sống ở đô thị và 80,2% dân số sống ở nông thôn. Tỷ lệ đô thị hóa tính đến năm 2020 là 21%.
Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh có 7 tôn giáo khác nhau đạt 61.973 người, nhiều nhất là Công giáo có 58.145 người, tiếp theo là Phật giáo đạt 2.996 người, đạo Tin Lành có 826 người. Còn lại các tôn giáo khác như đạo Cao Đài có ba người, Phật giáo Hòa Hảo, đạo Cao Đài và Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam mỗi tôn giáo chỉ có một người.[9]
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Bài chi tiết: Lịch sử hành chính Yên Bái
Yên Bái là một điểm sinh tụ của người Việt cổ, có nền văn hoá nhân bản, thể hiện ở những di vật, di chỉ phát hiện ở hang Hùm (Lục Yên), công cụ bằng đá ở Thẩm Thoóng (Văn Chấn), thạp đồng Đào Thịnh, Hợp Minh (Trấn Yên), trống đồng Minh Xuân (Lục Yên). Nhiều di chỉ khảo cổ được phát hiện, như đền, tháp, khu di tích lịch sử.
Được thành lập ngày 11 tháng 4 năm 1900, tỉnh Yên Bái được biết đến qua cuộc Khởi nghĩa Yên Bái của Việt Nam Quốc Dân Đảng vào thượng tuần tháng 2 năm 1930. Lãnh tụ là Nguyễn Thái Học đã bị thực dân Pháp bắt và đem hành quyết bằng máy chém ở Yên Bái cùng 12 đồng đội vào ngày 17 tháng 6 năm 1930.
Sau năm 1945, tỉnh Yên Bái có 5 huyện: Lục Yên, Than Uyên, Trấn Yên, Văn Bàn, Văn Chấn.
Ngày 29 tháng 4 năm 1955, thành lập Khu tự trị Thái - Mèo, địa bàn hai huyện Than Uyên và Văn Chấn thuộc khu tự trị[10] và sau là tỉnh Nghĩa Lộ.
Ngày 13 tháng 5 năm 1955, hai huyện Than Uyên và Văn Chấn chính thức tách khỏi tỉnh Yên Bái để sáp nhập vào khu tự trị Thái - Mèo.[11]
Ngày 7 tháng 4 năm 1956, thành lập lại thị xã Yên Bái.
Ngày 1 tháng 7 năm 1956, chuyển huyện Yên Bình của tỉnh Tuyên Quang về tỉnh Yên Bái quản lý.
Ngày 16 tháng 12 năm 1964, thành lập 2 huyện Bảo Yên (tách ra từ 2 huyện Lục Yên và Văn Bàn) và Văn Yên (tách ra từ 2 huyện Trấn Yên và Văn Bàn)[12].
Ngày 27 tháng 12 năm 1975, tỉnh Yên Bái được hợp nhất với 2 tỉnh Lào Cai và Nghĩa Lộ thành tỉnh Hoàng Liên Sơn[13].
Ngày 12 tháng 8 năm 1991, tỉnh Hoàng Liên Sơn chia lại thành 2 tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Tỉnh Yên Bái được tái lập, gồm thị xã Yên Bái và 7 huyện: Lục Yên, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình[14] (riêng hai huyện Bảo Yên và Văn Bàn lúc này thuộc tỉnh Lào Cai).
Ngày 15 tháng 5 năm 1995, tái lập thị xã Nghĩa Lộ trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số của huyện Văn Chấn[15].
Ngày 11 tháng 1 năm 2002, chuyển thị xã Yên Bái thành thành phố Yên Bái[16].
Ngày 10 tháng 1 năm 2020, sáp nhập một phần diện tích và dân số của huyện Văn Chấn vào thị xã Nghĩa Lộ.[17]
Giao thông[sửa | sửa mã nguồn]
Đường vào huyện Trạm Tấu
Nhà thờ Nghĩa Lộ
Giao thông ở Yên Bái có hệ thống đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, quốc lộ 32, 37 và 70 chạy qua tỉnh. Thông thương từ Yên Bái đến các tỉnh lân cận của miền Tây Bắc và Việt Bắc ngày càng phát triển nhất là khi hệ thống đường bộ đang tiếp tục được hoàn thiện, tuyến đường sắt Hà Nội - Yên Bái - Lào Cai nối liền tới Côn Minh, Trung Quốc được nâng cấp.
Đặc sản, lâm thổ sản[sửa | sửa mã nguồn]
- Gạo nếp Tan (Tú Lệ, Văn Chấn)
- Xôi ngũ sắc (Nghĩa Lộ và Văn Chấn)
- Xôi tam sắc (Nghĩa Lộ và Văn Chấn)
- Táo mèo (Mù Căng Chải và Trạm Tấu)
- Chè tuyết san (Suối Giàng, Văn Chấn)
- Bưởi Đại Minh (Yên Bình)
- Cam (Văn Chấn, Lục Yên) giờ chuyển thành Chanh và Hồng xiêm
- Nhãn (Văn Chấn)
- Khoai sọ (Lục Yên)
- Quế (Văn Yên)
- Lạp cá (Mường Lò)
- Thịt chó (thành phố Yên Bái)
- Thịt trâu gác bếp (Văn Chấn)
- Cá (hồ Thác Bà)
- Cá tiểu bạc (hồ Thác Bà)
- Dế mèn (Mường Lò)
- Pơ mu
- Cải mèo
- Trám đen
- Gạo nương (Tân Đồng)
Du lịch[sửa | sửa mã nguồn]
Đường vào thị trấn Mù Cang Chải
Núi Tà Chì Nhù (Phu Song Sung)
- Đèo Hải Chai, Cầu Bà Xiu, Dốc Yên Ngựa, Thung lũng Hồng Ca (Trấn Yên)
- Ruộng bậc thang Mù Cang Chải
- Hồ Thác Bà
- Chợ đá quý Lục Yên
- Đền Tuần Quán
- Cánh đồng Mường Lò
- Thác Mơ
- Căng và Đồn Nghĩa Lộ
- Suối khoáng Bản Bon, Bản Hốc
- Suối Giàng
- Đền Đông Cuông
- Lăng mộ Nguyễn Thái Học và di tích Khởi nghĩa Yên Bái
- Trường THPT Liên Cấp II-III Trấn Yên 2 Chiến khu Vần
Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh có truyền thống từ lâu và chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả quan trọng trong những năm gần đây. Hệ thống giáo dục và đào tạo được củng cố, phát triển. Quy mô giáo dục tăng nhanh, các cấp học, ngành học từ giáo dục mầm non đến giáo dục đại học, từ giáo dục chính quy đến giáo dục thường xuyên dần hoàn thiện. Công tác đào tạo đã có một số chuyển biến tích cực, đáp ứng một phần nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hiện nay toàn ngành đang tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị quyết về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009 - 2015.
Một số trường học có uy tín tại Yên Bái:
- Trường CĐSP Yên Bái
- Trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành
- Trường THPT Nguyễn Huệ
- Trường THPT Chu Văn An
- Trường TH Nguyễn Thái Học
- Trường THPT Lý Thường Kiệt
- Trường THCS Yên Ninh
- Trường THCS Quang Trung
- Trường THCS Lê Hồng Phong
- Trường THCS Yên Bình
- Trường THPT Trần Nhật Duật
- Trường Phổ thông liên cấp II-III Trấn Yên II
- Trường THCS Yên Thịnh
- Trường THPT Hoàng Quốc Việt