Phào chỉ nhựa giá rẻ Phú Minh Khôi tại Ninh Thuận

Phào chỉ nhựa giá rẻ Phú Minh Khôi tại Ninh Thuận

Cam kết 3 “KHÔNG” của Phú Minh Khôi khi cung cấp dịch vụ cug cấp phào chỉ nhựa

Dịch vụ cug cấp phào chỉ nhựa do Công ty Phú Minh Khôi cung cấp luôn tự tin đưa ra những cam kết uy tín nhất. Điều này giúp quý khách hàng có thể tin tưởng tuyệt đối khi trải nghiệm dịch vụ tại công ty.

 

  • KHÔNG  dùng sai vật liệu: Quá trình thi công phào chỉ nhựa, công ty luôn dùng đúng chất lượng vật liệu khách hàng lựa chọn. Tất cả đều được thể hiện rõ trong hồ sơ dự toán chi tiết của từng hạng mục công trình mà công ty thực hiện.
  • KHÔNG bán thầu: Khi đã nhận sự ủy thác của khách hàng, dịch vụ sẽ trực tiếp đưa nhân viên công ty thực hiện. Chúng tôi cam kết không bán thầu cho bên thứ 3. Vì vậy, khách hàng có thể yên tâm hợp tác mà không phải lo lắng việc chịu trách nghiệm chất lượng công trình thuộc về ai.
  • KHÔNG phát sinh phụ phí: Bảng giá được báo chi tiết, công khai ngay từ đầu. Quá trình thi công sẽ không phát sinh phụ phí nên khách hàng có thể yên tâm tuyệt đối.

Khách hàng hãy liên hệ ngay đến số hotline: 0906.976.838 -0934.764.868. Công ty Phú Minh Khôi rất hân hạnh chào đón quý khách hàng đến và trải nghiệm dịch vụ cung cấp phào chỉ nhựa uy tín. Chúng tôi luôn nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng sự phục vụ chuyên nghiệp, hiệu quả tiết kiệm và chất lượng tốt nhất trong từng công trình.


Ninh Thuận là một tỉnh ven biển thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ của Việt Nam.[3] Tỉnh lỵ của Ninh Thuận là thành phố Phan Rang - Tháp Chàm nằm cách Thành phố Hồ Chí Minh 340 km về phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 1.380 km về phía Nam và cách Nha Trang 100 km theo đường Quốc lộ 1A và cách Đà Lạt 110 km theo đường Quốc lộ 27, đồng thời nằm cách sân bay Cam Ranh khoảng 60 km, thuận tiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.[4]

Năm 2018, Ninh Thuận là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 58 về số dân, xếp thứ 57 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)xếp thứ 45 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 10 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 611,8 nghìn dân[5], GRDP đạt 24.288 tỉ Đồng (tương ứng với 1,0549 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 39,7 triệu đồng (tương ứng với 1.724 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 10,25%.[6]

Ngày 20 tháng 5 năm 1901, tỉnh Phan Rang được thành lập. Năm 1913, tỉnh Phan Rang bị xóa bỏ, phần phía bắc nhập vào tỉnh Khánh Hòa, còn phần phía nam thuộc tỉnh Bình Thuận. Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, tỉnh Ninh Thuận dự kiến sáp nhập với Bình ThuậnTuyên ĐứcLâm Đồng để thành lập một tỉnh mới có tên là Thuận Lâm. Nhưng đến tháng 2 năm 1976, Chính phủ Cộng hòa Miền Nam Việt Nam đã điều chỉnh việc sáp nhập cho sát với thực tế. Theo đó, các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Bình Tuy hợp nhất thành tỉnh Thuận Hải.[7] Ngày 26 tháng 12 năm 1991, Chia tỉnh Thuận Hải thành 2 tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận.[7]

Trong sách giáo khoaTừ điển Bách khoa nước Việt Nam hay Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam đều xếp Ninh Thuận vào vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Tuy nhiên, Tổng cục Thống kê Việt Nam và Website của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam lại xếp 2 tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận vào Đông Nam Bộ.[8][9] Một phần khác Bộ Kế hoạch & đầu tư Việt Nam lại xếp Bình Thuận và Ninh Thuận vào vùng Duyên hải miền Trung.[10]

Các nhà khảo cổ đã phát hiện được ở Nhơn Hải của Ninh Thuận các mộ cổ chôn cùng với đồ đá, đồ sắt thuộc nền văn hóa Sa Huỳnh cách đây khoảng 2500 năm. Ninh Thuận còn là nơi gìn giữ được nhiều di sản quý báu của nền văn hoá Chămpa, bao gồm chữ viết, dân ca và nghệ thuật múa, trang phục và nghề dệt thổ cẩm, nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc.

Tỉnh có hơn 20 làng người Chăm, trong đó có những làng vẫn duy trì các tập quán của chế độ mẫu hệ. Ninh Thuận có gần như còn nguyên vẹn hệ thống tháp Chăm xây dựng trong nhiều thế kỷ trước, tiêu biểu là cụm tháp Hòa Lai (Ba Tháp) xây dựng thế kỷ thứ 9, cụm tháp Po Klong Garai xây dựng thế kỷ 13 và cụm tháp Po Rome xây dựng thế kỷ 17.

Mục lục

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Bãi biển Cà Ná

Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có hình thể giống như một hình bình hành, hai góc nhọn ở về phía tây bắc và đông nam với toạ độ địa lý từ 11o18'14" đến 12o09'15" vĩ độ Bắc, 108o09'08" đến 109o14'25" kinh độ Ðông,[11] có vị trí địa lý:

Khi gió mùa Tây Nam mang mưa vào đồng bằng sông Cửu LongĐông Nam Bộ và Tây Nguyên, thì hệ thống núi ở Tây NguyênBình Thuận đã làm cho những cơn gió mùa tây nam này không đến được Ninh Thuận. Cũng như cơn gió mùa đông bắc, cơn gió mùa tây nam vào Ninh Thuận cũng bị tù túng. Cho nên trong khi nó mang mưa đến các vùng trong nước nhưng vào Ninh Thuận thì biến thành khô hanh.

Điều kiện tự nhiên[sửa | sửa mã nguồn]

Sông Dinh đoạn chảy qua phường Đô Vinh và phường Bảo An

Ninh Thuận là vùng đất cuối của dãy Trường Sơn với nhiều dãy núi đâm ra biển Đông, có địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Lãnh thổ tỉnh được bao bọc bởi 3 mặt núi với 3 dạng địa hình gồm núi, đồi gò bán sơn địa và đồng ven biển. Trong đó, đồi núi chiếm 63,2% diện tích của tỉnh, chủ yếu là núi thấp, cao trung bình từ 200 – 1.000 mét. Vùng đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4% và vùng đồng bằng ven biển chiếm 22,4% diện tích đất tự nhiên.[12]

Ninh Thuận có từ khí hậu nhiệt đới Xavan đến cận hoang mạc với đặc trưng khô nóng, gió nhiều, bốc hơi mạnh. Chính vì vậy thời tiết Ninh Thuận phân hóa thành 2 mùa rõ rệt gồm mùa mưa và mùa khô. Trong đó, mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26-270C, lượng mưa trung bình 700–800 mm. Nguồn nước phân bổ không đều, tập trung chủ yếu ở khu vực phía Bắc và trung tâm tỉnh. Nguồn nước ngầm trong địa bàn tỉnh chỉ bằng 1/3 mức bình quân cả nước.[13]

Ninh Thuận có 3 cửa khẩu ra biển là Đông HảiCà NáKhánh Hải, có đường bờ biển dài 105 km với vùng lãnh hải rộng trên 18.000 km2, có trên 500 loài , tôm. Do thuộc vùng có nhiệt độ cao, cường độ bức xạ lớn nên Ninh Thuận có điều kiện lý tưởng để sản xuất muối công nghiệp. Khoáng sản nơi đây tương đối phong phú về chủng loại bao gồm nhóm khoáng sản kim loại có wolfram, molipđen, thiếc gốc. Nhóm khoáng sản phi kim loại có thạch anh tinh thể, cát thủy tinh, muối khoáng thạch anh. Nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng có cát kết vôi, sét phụ gia, đá xây dựng[12]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Dân số tỉnh Ninh Thuận 1967[14]
Quận Dân số
An Phước 25.760
Bửu Sơn 31.367
Du Long 6.053
Thanh Hải 72.893
Tổng số 136.073

Ngày 20 tháng 5 năm 1901Toàn quyền Đông Dương ra Nghị định thành lập tỉnh Phan Rang, tỉnh lị cũng có tên là Phan Rang. Năm 1913, tỉnh Phan Rang bị xóa bỏ, phần phía bắc nhập vào tỉnh Khánh Hòa, còn phần phía nam gọi là đại lý hành chính Phan Rang, thuộc tỉnh Bình Thuận.

Ngày 5 tháng 7 năm 1922, tỉnh Phan Rang, còn gọi là tỉnh Ninh Thuận, được tái lập. Tỉnh gồm phủ Ninh Thuận và huyện An Phước (nơi người Chăm cư trú), do một Công sứ Pháp cai trị. Dưới Công sứ còn có một Quản đạo.

Năm 1958, tỉnh Ninh Thuận gồm có 3 quận (24 xã): Thanh Hải (quận lỵ Khánh Hải), An Phước (quận lỵ Hậu Phước), Bửu Sơn (quận lỵ An Sơn). Ngày 6 tháng 4 năm 1960, thành lập quận Du Long, do tách một phần đất quận Bửu Sơn và một phần đất của quận Cam Lâmtỉnh Khánh Hòa, quận lị đặt tại Karom, xã Cam Ly (nay thuộc xã Công Hải, huyện Thuận Bắc).

Trước ngày 16 tháng 4 năm 1975, Ninh Thuận gồm có 5 quận là Thanh HảiAn Phước, Bửu Sơn, Du Long và Sông Pha.

  • Quận An Phước gồm các xã: Diêm Hải, Đại Phước, Định Hải, Hậu Phước, Hữu Phước, Phước Hải, Tà Dương, Thái Sơn.
  • Quận Bửu Sơn gồm các xã: An Sơn, Mỹ Sơn, Phú Sơn, Phước Sơn, Tân Sơn, Tri Phước.
  • Quận Du Long gồm các xã: Cam Ly, Cam Thọ, Cát Hải, É Lâm hạ.
  • Quận Sông Pha gồm các xã: Bửu Lâm, É Lâm thượng.
  • Quận Thanh Hải gồm các xã: An Hải, Đông Hải, Hộ Hải, Khánh Hải, Mỹ Hải, Phan Rang, Tân Hải, Vĩnh Hải.

Tỉnh lỵ đặt tại Phan Rang, về mặt hành chính thuộc xã Phan Rang, quận Thanh Hải.

Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, tỉnh Ninh Thuận dự kiến sáp nhập với các tỉnh Bình ThuậnTuyên ĐứcLâm Đồng để thành lập tỉnh mới là Thuận Lâm. Nhưng đến tháng 2 năm 1976, do có sự điều chỉnh từ trung ương cho sát với thực tế, các tỉnh Ninh ThuậnBình Thuận và Bình Tuy hợp nhất thành tỉnh Thuận Hải. Địa bàn tỉnh Ninh Thuận cũ có thị xã Phan Rang và 3 huyện là Ninh SơnNinh Hải và An Phước.[7]

Tượng đài Chiến thắng tỉnh Ninh Thuận

Ngày 27 tháng 4 năm 1977, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định 124-CP, giải thể thị xã Phan Rang và 3 huyện: An Phước, Ninh Hải, Ninh Sơn để thành lập hai huyện An Sơn (huyện lỵ là thị trấn Tháp Chàm - thành lập từ một phần thị xã Phan Rang cũ) và Ninh Hải mới (huyện lỵ là thị trấn Phan Rang - thành lập từ phần còn lại của thị xã Phan Rang cũ).[15]

Ngày 1 tháng 9 năm 1981, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 45-HĐBT, chia lại huyện An Sơn và huyện Ninh Hải thành 4 đơn vị hành chính là thị xã Phan Rang - Tháp Chàm và các huyện: Ninh HảiNinh Phước và Ninh Sơn.[16]

Ngày 26 tháng 12 năm 1991, Quốc hội thông qua nghị quyết chia lại tỉnh Thuận Hải thành hai tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận[17].

Khi tách ra, tỉnh Ninh Thuận có thị xã Phan Rang - Tháp Chàm (tỉnh lỵ) và 3 huyện: Ninh HảiNinh PhướcNinh Sơn.

Ngày 6 tháng 11 năm 2000, chia huyện Ninh Sơn thành hai huyện Ninh Sơn và Bác Ái.[18]

Ngày 7 tháng 7 năm 2005, chia huyện Ninh Hải thành hai huyện Ninh Hải và Thuận Bắc.[19]

Ngày 8 tháng 2 năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định 21/2007/NĐ-CP chuyển thị xã Phan Rang - Tháp Chàm thành thành phố trực thuộc tỉnh Ninh Thuận.[20]

Ngày 10 tháng 6 năm 2009, chia huyện Ninh Phước thành hai huyện Ninh Phước và Thuận Nam.[21]

Tỉnh Ninh Thuận có 1 thành phố và 6 huyện như ngày nay.

Ngày 26 tháng 2 năm 2015, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm được công nhận là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Ninh Thuận[22].

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Lịch sử hành chính Ninh Thuận

Bản đồ tỉnh Ninh Thuận

Ninh Thuận có 7 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 1 thành phố và 6 huyện có 65 đơn vị hành chính cấp xã là 47 xã, 15 phường, 3 thị trấn.

Ðơn vị hành chính cấp Huyện Thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm
Huyện
Bác Ái
Huyện
Ninh Hải
Huyện
Ninh Phước
Huyện
Ninh Sơn
Huyện
Thuận Bắc
Huyện
Thuận Nam
Diện tích (km²) 79,19 1.027 253,58 341,95 771,81 318,26 563,33
Dân số(người) 211.109 27.204 93.715 132.399 76.664 42.039 59.644
Mật độ dân số (người/km²) 2.214 27 370 387 99 132 106
Số đơn vị hành chính 15 phường, 1 xã 9 xã 1 thị trấn, 8 xã 1 thị trấn, 8 xã 1 thị trấn, 7 xã 6 xã 8 xã
Năm được công nhận 2007 2000 1992 1992 1992 2005 2009
Nguồn: Website tỉnh Ninh Thuận[23][24]

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Vườn nho tại Ninh Phước

Bài chi tiết: Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP

Bài chi tiết: Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người

Về nông nghiệp, Ninh Thuận nổi tiếng với những sản phẩm như: Nho, táo, hành, tỏi, tôm giống, muối,... đây là địa phương có quy mô trồng nho nhiều nhất nước, được trồng chủ yếu tại huyện Ninh Phước và huyện Thuận Nam. Hành và tỏi cũng là một trong những thế mạnh của Ninh Thuận, được trồng nhiều tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và huyện Ninh Hải. Ngoài ra, địa phương này còn là trung tâm tôm giống lớn của cả nước với quy mô sản xuất trong năm 2019 ước đạt 33,9 tỷ con tôm giống.

Về công nghiệp, Ninh Thuận hiện có cụm công nghiệp Thành Hải (đang hoạt động). Khu công nghiệp Du Long đang được đầu tư xây dựng. Ngoài ra còn có quy hoạch khu công nghiệp Phước Nam và Cà Ná.

Trong năm 2012, GDP tăng 10,3%, thu nhập bình quân đầu người đạt 19,1 triệu đồng/người/năm, thu ngân sách đạt 1.320 tỷ đồng, đạt 100,2% dự toán[25]

Năm 2014, tốc độ tăng trưởng GDP ước đạt 12,4%;Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 1.700 tỷ đồng (đạt 113,3% kế hoạch); GDP bình quân đầu người 26,8 triệu đồng; về cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 38,5%, công nghiệp và xây dựng chiếm 23,8%, dịch vụ chiếm 37,7%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 7.615 tỷ đồng; giá trị kim ngạch xuất khẩu ước đạt 55 triệu USD (đạt 78,6% kế hoạch).

Tổng sản phẩm trong Tỉnh (GRDP) năm 2019 ước tăng 13,18% so với năm 2018; trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 6%, đóng góp 2,14 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 39,7%, đóng góp 7,29 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,87%, đóng góp 2,67 điểm phần trăm; thuế sản phẩm tăng 14,95%, đóng góp 1,08 điểm phần trăm.

Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; ngành nông nghiệp tăng 6,22% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 1,05 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; ngành lâm nghiệp giảm 19,26%, đóng góp giảm 0,06 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 6,2%, đóng góp 1,14 điểm phần trăm.

Trong khu vực công nghiệp và xây dựng; ngành công nghiệp tăng 34,92% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm 0,5%, đóng góp giảm 0,01 điểm phần trăm mức tăng trưởng chung; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,7%, đóng góp giảm 0,04 điểm phần trăm; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện,khí đốt… tăng 217,6%, đóng góp 3,2 điểm phần trăm. Ngành xây dựng tăng 44,61%, đóng góp 4,04 điểm phần trăm.

Trong khu vực dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng trưởng chung như sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 8,47% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,51 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; vận tải kho bãi tăng 9,38%, đóng góp 0,22 điểm phần trăm; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 6,56%, đóng góp 0,29 điểm phần trăm; hoạt động thông tin và truyền thông tăng 7,73%, đóng góp 0,52 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 8,36%, đóng góp 0,27 điểm phần trăm; hoạt động giáo dục và đào tạo, đạt mức tăng 5,01%, đóng góp 0,22 điểm phần trăm…

Về cơ cấu kinh tế (VA) năm 2019, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 36,96%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 24,7%; khu vực dịch vụ chiếm 38,34%; (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2018 là: 39,72%; 19,37% và 40,91%).

+ Kim ngạch xuất khẩu đạt 100 triệu USD, tăng 17,65% so cùng kỳ 2018.

+ Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2019 tăng 2,66% so với cùng kỳ năm 2018.

+ Dân số trung bình là 591nghìn ngư­­­ời, tăng 0,37% so với năm 2018.

+ Tỉ lệ tăng tự nhiên 11,25%o, giảm 0,05% so cùng kỳ năm 2018.

Dân cư[sửa | sửa mã nguồn]

Gốm Bàu Trúc - Làng nghề cổ nhất Đông Nam Á còn tồn tại ở Ninh Thuận

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số toàn tỉnh đạt 590.467 người, mật độ dân số đạt 181 người/km²[26]. Trong đó dân số sống tại thành thị đạt 211.109 người, chiếm 35,8% dân số toàn tỉnh,[27] dân số sống tại nông thôn đạt 379.358 người, chiếm 64,2%.[28] Dân số nam đạt 296.026 người,[29] trong khi đó nữ đạt 294.441 người.[30] Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 0,44 ‰.[31] Đây cũng là tỉnh ít dân nhất vùng duyên hải Nam Trung Bộ với gần 600.000 dân.

Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, Trên địa bàn toàn tỉnh có 34 dân tộc và 3 người nước ngoài cùng sinh sống. Trong đó, người Kinh đông nhất với 432.399 người, tiếp sau đó là người Chăm với 67.274 người, xếp ở vị trí thứ ba là Raglay với 58.911 người, người Cơ Ho có 2.860 người, 1.847 người Hoa, cùng một số dân tộc ít người khác như Chu Ru, Nùng, Tày....[32]

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, Toàn tỉnh Ninh Thuận có 10 Tôn giáo khác nhau chiếm 251.292 người. Trong đó, nhiều nhất là Công giáo với 97.560 người, tiếp theo đó là Phật giáo với 44.226 người, thứ 3 là Bà La Môn 62.699 người, Hồi Giáo có 44.990 người, Tin Lành có 11.220 người, cùng các tôn giáo ít người khác như Cao Đài 1.784 người, Bahá'í có 26 người, Minh Sư Đạo có năm người, Phật giáo Hòa Hảo và Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam mỗi đạo có một người.[32]

Lịch sử phát triển
dân số
Năm   Dân số
1995   466.500
1996   476.600
1997   487.100
1998   497.700
1999   507.400
2000   516.700
2001   525.800
2002   532.500
2003   538.200
2004   543.500
2005   547.900
2006   551.400
2007   555.800
2008   560.700
2009   565.800
2010   568.200
2011   569.000
2017   606.984
Nguồn:[33]

Du lịch[sửa | sửa mã nguồn]

Bờ biển Ninh Thuận có nhiều bãi tắm đẹp nổi tiếng và nhiều sông suối phục vụ du lịch như suối Vàng, thác Tiên,... Các bãi biển tại Ninh Thuận như Bãi biển Bình Tiên, Bãi biển Ninh Chử, Bãi biển Bình Sơn, Bãi biển Cà Ná.

Nơi đây còn lưu giữ, bảo tồn nhiều công trình văn hóa kiến trúc cổ Chămpa gắn với các lễ hội văn hóa dân tộc Chăm.[12] Nhiều tháp Chăm như Pôklong Grai (Tháp Chăm), tháp Pôrômê (Ninh Phước). Hiện Ninh Thuận còn 3 tháp Chăm, được xây dựng cách đây khoảng 400 - 1100 năm gồm có Tháp Hòa Lai (Ba Tháp), Tháp Po Klong GaraiTháp Po Rome. Các làng nghề Chăm cổ gồm Làng gốm Bàu Trúc và Làng thổ cẩm Mỹ Nghiệp.

Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có 2 khu du lịch sinh thái gồm Vườn quốc gia Núi Chúa và Vườn quốc gia Phước Bình.

Y tế & Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Trên địa bàn toàn tỉnh có 288 trường học ở cấp phổ trong đó có Trung học phổ thông có 18 trường, Trung học cơ sở có 63 trường, Tiểu học có 147 trường, bên cạnh đó còn có 110 trường mẫu giáo.[34]

Bậc đào tạo cao sau cấp phổ thông gồm có:

Bậc đào tạo sau đại học gồm có:

  • Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung - Đại học Thủy Lợi
  • Đại học Nông Lâm - Phân hiệu Ninh Thuận

Với hệ thống trường học như thế, nền giáo dục trong địa bàn Tỉnh Ninh Thuận cũng đang dần tương đối hoàn chỉnh, góp phần giảm thiểu nạn mù chữ trong địa bàn tỉnh.[34] Xây dựng nguồn nhân lực bản địa có trình độ khoa học cao, cho mục tiêu phát triển của tỉnh Ninh Thuận.

Y tế[sửa | sửa mã nguồn]

Theo thống kê về y tế năm 2011, trên địa bàn toàn tỉnh Ninh Thuận có 80 cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế. Trong đó có 6 Bệnh viện, 7 phòng khám đa khoa khu vực và 65 Trạm y tế phường xã, 1 Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, với 1.565 giường bệnh và 298 bác sĩ, 454 y sĩ, 482 y tá và khoảng 209 nữ hộ sinh.[35]

Giao thông[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm là nơi giao nhau của 3 trục giao thông chiến lược là Quốc lộ 1Ađường sắt Bắc Nam và Quốc lộ 27.

Tỉnh Ninh Thuận có Quốc lộ 1AQuốc lộ 27 và tuyến đường đường tỉnh khác như tỉnh lộ 702, 703 đều đạt tiêu chuẩn cấp IV, các tuyến đường huyện và liên xã được nâng cấp và đảm bảo giao thông cơ giới thuận tiện quanh năm.

Quốc lộ 1A được mở rộng đạt quy mô 4 làn xe cơ giới + 2 làn xe hỗn hợp, bề rộng nền đường 20,5m. Đoạn qua đô thị có hệ thống thoát nước dọc. Đoạn ngoài đô thị theo tiêu chuẩn đường cấp III - đồng bằng; tốc độ thiết kế Vtk = 80 km/h; đoạn qua khu đô thị theo tiêu chuẩn đường phố chính đô thị thứ yếu, tốc độ thiết kế Vtk = 60 km/h.

Về hàng không thì tỉnh có sân bay Thành Sơn là sân bay quân sự cấp 1.

Người Ninh Thuận nổi tiếng[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Ca sĩ hải ngoại Chế Linh
  2. Nhà thơ, nhà nghiên cứu văn hóa Chăm Inrasara
  3. Nhạc sĩ Nguyễn Ánh 9
  4. Nhà thơ, phi tần vua Tự Đức Nguyễn Thị Bích
  5. Trung tướngTổng thống Nguyễn Văn Thiệu
  6. Diễn viên Thương Tín
  7. Nhà yêu nước, quan triều Nguyễn Phan Cư Chánh
  8. Họa sĩ Đỗ Quang Em
  9. Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân Pinăng Tắc, cha đẻ của Bẫy đá Pinăng Tắc
  10. Kỷ lục gia trí nhớ, Ths. Dương Anh Vũ, người sở hữu 4 kỷ lục trí nhớ học thuật thế giới.[36]
  11. Nhạc sĩ Từ Công Phụng

Đặc sản Ninh Thuận[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Quyết định số 1493/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận:

12 sản phẩm đặc thù:

  • Nho Ninh Thuận (Có chỉ dẫn địa lý) - kết
  • rượu nho (nhãn hiệu chứng nhận)
  • ' du lịch tham quan vườn nho
  • Măng tây Ninh Thuận (Nhãn hiệu chứng nhận)
  • Nha đam Ninh Thuận (Nhãn hiệu Chứng nhận)
  • Tỏi Phan Rang (Nhãn hiệu tập thể), trồng tập trung tại Nhơn Hải, Thanh Hải, Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải và phường Văn Hải thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
  • Táo Ninh Thuận (Nhãn hiệu tập thể)
  • Rong sụn Ninh Thuận (Nhãn hiệu chứng nhận), hiện có hơn 10 sản phẩm được chế biến Agar-Agar (nhà máy tại huyện Thuận Bắc), mứt rong,... (chế biến tại Phan Rang)
  • Tôm giống Ninh Thuận (Nhãn hiệu chứng nhận). Có 2 vùng sản xuất tôm giống tập trung tại xã An Hải - Ninh Phước và xã Nhơn Hải - Ninh Hải; là trung tâm sản xuất tôm giống của cả nước; là nơi duy nhất trên cả nước sản xuất được tôm sú giống bố mẹ (Công ty MOANA) và tôm thẻ giống bố mẹ (Công ty Việt Úc - Ninh Thuận)
  • Cừu Ninh Thuận (chỉ dẫn địa lý)
  • Dê Ninh Thuận (Nhãn hiệu chứng nhận)
  • Nước mắm: Nước mắm nhĩ, mắm ruốc, mắm nêm. Đặc biệt nước mắm Cà Ná có nhãn hiệu chứng nhận
  • Thổ cẩm Mỹ Nghiệp (Nhãn hiệu tập thể)
  • Gốm Bàu Trúc (Nhãn hiệu tập thể).

3 đặc sản:

  • bánh canh phan rang
  • chả cá
  • bánh căn
  • mỳ Quảng
  • bánh tráng nướng phan rang
  • 'nem nướng
  • chả lụa phan rang

'

4 sản phẩm tiềm năng đặc thù:

  • Heo đen Thuận Bắc, Bác Ái
  • Bò vàng Ninh Thuận
  • Trái cây Ninh Sơn - kết hợp tham quan.

Ngoài ra, Ninh Thuận còn có những đặc sản đặc trưng nổi tiếng khác, như:

  • Gà Sông Pha (Krongpha), gà Suối Đá
  • Mực khô, mực một nắng, Dông, cá bè cu
  • Bưởi da xanh và chuối hột mồ côi Phước Bình (trồng khu vực Vườn Quốc gia Phước Bình)
  • Muối - sản lượng lớn nhất cả nước. Đặc biệt đồng muối Cà Ná, Thuận Nam tại nơi nước biển có độ mặn lớn nhất Đông Dương; đồng muối Đầm Vua; đồng muối Phương Cựu.
;